Liệt kê các loại visa và diện định cư Mỹ

Theo Luật Di dân Mỹ, Visa định cư Mỹ bao gồm 5 loại sau: Các thành viên trực hệ; Các thành viên gia đình; Visa làm việc; Visa dành cho người trúng thưởng; Visa Trẻ lai

22:00 22/05/2019

I – Visa định cư Mỹ dành cho thành viên trực hệ

Theo Luật Di dân Mỹ, Visa được cấp hàng năm sẽ không bắt buộc về số lượng cho các loại Visa diện này. Chúng tôi sẽ liệt kê những Visa dành cho thành viên trực hệ của công dân Mỹ để bạn có thể hiểu rõ hơn:

· IR1/CR1: Vợ/chồng của công dân Mỹ.

· IR2/CR2: Con đẻ hay con riêng của vợ/chồng công dân Mỹ, con còn độc thân, dưới 21 tuổi.

· IR3: Con nuôi của công dân Mỹ

· IR4: Con nuôi của công dân Mỹ (được nhận nuôi ở Mỹ)

· IR5: Cha/mẹ đẻ hay cha/mẹ kế của công dân Mỹ

American passport
American passport

· K1: Hôn phu (thê) của công dân Mỹ.

· K3: Vợ/chồng và con riêng của vợ/chồng công dân Mỹ

II – Visa dành cho thành viên gia đình

Đối với các thành viên trong gia đình của công dân Mỹ và của Thường Trú Nhân, cũng sẽ có những Visa dành riêng. Tuy nhiên số lượng Visa cấp cho các loại này lại bị giới hạn hàng năm. Hồ sơ được giải quyết căn cứ vào thứ tự ngày mở hồ sơ tại Sở Di Trú Mỹ. Ngày mở hồ sơ được gọi là ngày ưu tiên. Để xem ngày ưu tiên hiện đến lượt giải quyết hồ sơ, bạn hãy xem trên trang web của Bộ Ngoại Giao Mỹ nhé.

gi-dinh

· F1: Con độc thân của công dân Mỹ.

· F2A: Vợ/chồng và con độc thân dưới 21 tuổi của Thường Trú Nhân.

· V: Visa không định cư cho vợ/chồng và con độc thân dưới 21 tuổi của Thường Trú Nhân để đến Mỹ chờ giải quyết hồ sơ bảo lãnh định cư F2A.

· F2B: Con độc thân trên 21 tuổi của Thường Trú Nhân.

· F3: Con đã kết hôn của công dân Mỹ.

· F4: Anh, chị, em của công dân Mỹ

III – Visa định cư Mỹ diện làm việc

Đối với Visa này, công ty bảo lãnh ở Mỹ cần có một yêu cầu công việc đặc biệt để xin bảo lãnh đương đơn sang định cư tại Mỹ. Visa làm việc bao gồm 5 loại. Bạn có thể cần phải có chứng nhận của Bộ Lao Động Mỹ và một hồ sơ bảo lãnh được mở tại Sở Di Trú Mỹ để đương đơn xin Visa làm việc.

cv

· E1: Nhân viên thuộc diện ưu tiên.

· E2: Chuyên viên có bằng cấp cao.

· E3: Công nhân có tay nghề.

· E4: Định cư theo loại Visa đặc biệt.

· E5: Định cư thông qua đầu tư.

IV – Visa định cư Mỹ dành cho người trúng thưởng

Nếu bạn tham gia chương trình visa trúng thưởng DV-2012 sẽ không nhận được thư thông báo từ Chính phủ Mỹ mà phải kiểm tra tình trạng hồ sơ của mình trên mạng an ninh trực tuyến. Để biết thông tin chung về visa đi Mỹ theo chương trình trúng thưởng (Diversity visa), bạn hãy xem trên website của Bộ Ngoại Giao Mỹ nhé. Kiểm tra tình trạng hồ sơ Chương trình định cư theo dạng trúng thưởng chỉ được cung cấp qua hệ thống trực tuyến an toàn của Bộ Ngoại Giao. Tuy nhiên cũng xảy ra những thông tin giả mạo có liên quan đến Visa trúng thưởng, bạn xem trên website của Bộ Ngoại Giao Mỹ để phòng tránh. Lưu ý: Công dân Việt Nam không có tiêu chuẩn được cấp Visa trúng thưởng DV-2012.

V – Visa Trẻ Lai

Theo Luật di dân Mỹ, Trẻ Lai “là người được sinh ra tại Việt Nam sau ngày 1 tháng 1 năm 1962 và trước ngày 1 tháng 1 năm 1976 có cha là Công dân Mỹ.”

* Để hiểu rõ hơn, tôi sẽ chú thích thêm về các loại Visa dưới đây:

· IR1/CR1: Người vợ/chồng đã kết hôn hợp pháp với công dân Mỹ. Do đó, hồ sơ bảo lãnh chỉ được mở sau khi có giấy chứng nhận kết hôn (hôn thú). Người bảo lãnh phải từ 18 tuổi trở lên và có tình trạng lưu trú ở Mỹ.

· IR2/CR2: Con đẻ hay con riêng của vợ/chồng công dân Mỹ, con còn độc thân, dưới 21 tuổi.

– Con riêng chỉ đủ điều kiện xin định cư nếu cuộc hôn nhân của cha/mẹ với người bảo lãnh được thiết lập trước khi người con riêng được 18 tuổi.

– Mỗi đương đơn xin định cư phải được mở một hồ sơ bảo lãnh riêng.

– Hồ sơ bảo lãnh không có đương đơn đi kèm.

IR5: Cha/mẹ đẻ hay cha/mẹ kế của công dân Mỹ.

– Công dân Mỹ bảo lãnh hồ sơ phải từ 21 tuổi trở lên.

– Cha/mẹ kế chỉ đủ điều kiện xin định cư khi cuộc hôn nhân của họ với cha/mẹ của người bảo lãnh được thiết lập trước khi người bảo lãnh được 18 tuổi.

– Nếu đã được xin làm con nuôi hợp pháp, người bảo lãnh có thể không bảo lãnh được cho cha/mẹ đẻ.

– Mỗi đương đơn xin định cư phải có một hồ sơ bảo lãnh riêng.

· K-1: Hôn phu (thê) của công dân Mỹ. Công dân Mỹ có thể nộp đơn xin bảo lãnh cho hôn phu (thê) nếu:

– Cả hai đều có tình trạng hợp pháp để kết hôn;

– Đương đơn phải kết hôn với người bảo lãnh trong vòng 90 ngày kể từ ngày người hôn phu (thê) đến Mỹ với Visa hôn phu (thê);

– Người hôn phu (thê) sẽ chuyển sang tình trạng lưu trú lâu dài ở Mỹ sau khi kết hôn với người bảo lãnh;

– Người bảo lãnh và hôn phu (thê) phải gặp gỡ trực tiếp trong vòng 2 hai năm vừa qua.

– Con riêng còn độc thân, dưới 21 tuổi của hôn phu (thê) Công dân Mỹ có thể xin Visa K-2 theo hồ sơ bảo lãnh K-1. Tên của (những) người con đó phải được ghi trong hồ sơ bảo lãnh.

– Con của người hôn phu (thê) Công dân Mỹ (K-2) có thể đi cùng với cha/mẹ (K-1) hay đi theo sau trong vòng một năm kể từ ngày cha/mẹ (K-1) được cấp Visa.

· K-3: Loại Visa dành cho vợ/chồng của Công dân Mỹ. Trước tiên, người bảo lãnh cần mở một hồ sơ bảo lãnh định cư (Mẫu đơn I-130) cho mỗi đương đơn, sau đó mới mở thêm một hồ sơ bảo lãnh K-3 (Mẫu đơn I-129F) cho vợ/chồng và con độc thân, dưới 21 tuổi của K-3.

– Đương đơn sẽ xin Visa K-3, và Visa phải được cấp tại nước mà người bảo lãnh kết hôn với đương đơn xin Visa

– Con của K-3 có thể đến Mỹ bằng Visa K-4 với điều kiện đương đơn chính đã có Visa K-3 hay đang giữ tình trạng K-3.

– Không cần phải mở riêng một hồ sơ bảo lãnh (Mẫu đơn I-129F) cho con. Người con có thể cùng hồ sơ với đương đơn chính của hồ sơ bảo lãnh K-3.

· F1: Con còn độc thân của công dân Mỹ (bao gồm cả người phụ thuộc là con độc thân, dưới 21 tuổi nếu có). Đương đơn loại Visa này phải giữ tình trạng độc thân. Nếu như đương đơn kết hôn, loại Visa sẽ chuyển thành diện F3 (Con đã kết hôn của công dân Mỹ).

· F2A: Vợ/chồng và con độc thân, dưới 21 tuổi của Thường Trú Nhân. Hồ sơ bảo lãnh có thể bao gồm vợ/chồng và con của Thường Trú Nhân. Tuy nhiên, khi người bảo lãnh nhập tịch Mỹ, mỗi người con sẽ cần có một hồ sơ riêng. Khi nhập quốc tịch, người bảo lãnh cần gởi bằng chứng nhập tịch của mình đến Trung tâm Visa Quốc gia (NVC) hay Lãnh sự quán.

· V: Vợ/chồng và con độc thân, dưới 21 tuổi của Thường Trú Nhân có thể xin Visa diện V với các điều kiện sau: – Hồ sơ bảo lãnh định cư (mẫu I-130) được mở trước hay vào ngày 21 tháng 12 năm 2000.

– Hồ sơ bảo lãnh mở đã được 3 năm trở lên;

– Hồ sơ chưa đến lượt giải quyết;

– Đương đơn chưa được phỏng vấn hay chưa được xếp lịch phỏng vấn xin Visa định cư;

– Hồ sơ bảo lãnh chưa được chuyển đến Đại sứ/Lãnh sự quán Mỹ;

– Đương đơn hội đủ điều kiện để xin Visa định cư.

· F2B: Con độc thân, trên 21 tuổi của Thường Trú Nhân (bao gồm cả người phụ thuộc là con độc thân, dưới 21 tuổi , nếu có). Lưu ý, hồ sơ bảo lãnh sẽ không còn hiệu lực nếu như đương đơn kết hôn trước ngày người bảo lãnh nhập tịch Mỹ.

· F3: Con đã có gia đình của công dân Mỹ . Vợ/chồng và con độc thân dưới 21 tuổi của đương đơn được xin Visa định cư theo hồ sơ bảo lãnh của đương đơn.

· F4: Anh, chị, em của công dân Mỹ.

– Người bảo lãnh (công dân Mỹ) phải từ 21 tuổi trở lên.

– Vợ/chồng và con độc thân dưới 21 tuổi của đương đơn được xin Visa định cư theo hồ sơ bảo lãnh của đương đơn.

Như vậy nếu gia đình bạn có người thân ruột thịt như ông bà cô chú bác ruột thì có thể làm theo diện F4. Còn bạn còn trẻ có thể nghĩ tới du học và cống hiến. Còn nếu gia đình bạn có điều kiện về tài chính có thể nghĩ tới diện đầu tư MB5 để cả nhà cùng sang Mỹ.

Nguồn: achau.net

Tags:
Tin cùng chuyên mục
Tin mới nhất